Tin và mê tín
Tin và mê tín Tin khác với biết. Khi nói: tin một điều gì, thì đã giả thiết rằng mình chưa được thấy điều ấy, chưa chứng nghiệm được hay chưa nhận thấy một cách minh nhiên hay rõ ràng về điều ấy, nhưng mình vẫn xác quyết điều ấy là có thật . Vì không thấy điều ấy mà đã xác quyết điều ấy là thật, thì có hai cách: 1) Sở dĩ xác quyết điều ấy là có thật, vì đã có những lý chứng hay lập luận xác đáng để kết luận điều ấy là thật. Như vậy là tin một cách sáng suốt . 2) Cứ xác quyết điều ấy là thật mà không cần một bằng chứng hay lý luận nào cả. Như vậy là tin một cách ngu muội . Tin, trong lãnh vực tôn giáo: đối tượng của niềm tin tôn giáo không phải là những điều hay những chuyện xảy ra, hay là tình trạng hiện hữu trong thế giới vật lý, tâm lý, hay toán học , mà con người không kiểm chứng được. Đối tượng của niềm tin tôn giáo là những chuyện xảy ra hay tình trạng hiện hữu trong thế giới thần linh hay tâm linh vốn vượt khỏi khả năng kiểm chứng , thậm chí vượt khỏi kinh nghiệm